CƠ HỘI (C)
|
ĐE DỌA (Đ)
|
1.
Sự gia
tăng nhu cầu sử dụng thuốc Generics.
2.
Triễn vọng
tăng trưỡng thị trường mới nỗi – Châu Á Thái Bình Dương, Trung Đông.
3.
Công nghệ
giúp kiểm soát quy trình vận hành tốt.
4.
Sự phát
triễn của nhu cầu dược phẩm sinh học
|
1.
Cạnh tranh
đang có xu hướng khốc liệt hơn.
2.
Sự thay đổi
và phát tán nhanh các công nghệ ngành dược.
3.
Sự biến thể
của các loại virus khiến cho nghiên cứu phát triển ngày càng tốn nhiều chi
phí và rủi ro hơn.
|
Bảng 1. Cơ hội và đe dọa cho ngành dược phẩm toàn cầu.
MẠNH (M)
|
YẾU (Y)
|
1.
Khả năng tổ
chức chuổi cung ứng toàn cầu, hệ thống phân phối hiệu quả. API 150 MT khả
năng sản xuất toàn cầu.
2.
Cơ sở hạ tầng
sản xuất toàn cầu.
3.
Anda phân
phối lớn thứ 4 tại Mỹ.
4.
Phổ sản phẩm
thuốc Generics rộng (190 sản phẩn Generics tại Mỹ và 36 Sản phẩm trên thị trường
quốc tế).
5.
Hiệu suất
tài chính cao, khả năng tiếp cận nguồn vốn hiệu quả.
|
1.
Tỉ suất
sinh lợi thấp.
2.
Giới hạn
khách hàng.
3.
Hạn chế
trong nghiên cứu phát triển dược phẩm sinh học ( à lien kết với Amgen trong nghiên cứu phát triển).
4 Hạn chế
trong phân phối thuốc trên trường quốc tế (16% tổng doanh thu).
|
Bảng 2 : Điểm mạnh, yếu của Watson.
PHÂN TÍCH SỰ PHÙ HỢP CHIẾN LƯỢC
1. Tận dụng (M5) nguồn vốn và (M1) khả năng tổ chức toàn cầu, để cũng cố sức mạnh (Y4) sản xuất và phân phối
thuốc của mình trên thị trường toàn cầu bằng cách mua lại hai hang dược, hoạt động
tại châu Âu và (C2) Châu Á Thái Bình Dương, là Ascent và Specifar. Tăng cường nộp các chứng chỉ thông qua các
công ty mua lại nhằm tận dụng triệt để (C1) cơ hội thuốc Generics trên toàn cầu,
Đồng thời phát huy tốt nhất Điểm mạnh về (M4) phổ thuốc Generics hiện có của
Watson. Watson đang tập trung cạnh tranh bằng sức mạnh (M3) phân phối của mình,
để đối trọi với sự khốc liệt cạnh tranh.
2. Watson Đang cố gắn cải thiện vị
thế của mình trên thị trường (Y2) dược phẩm sinh học bằng việc mua lại Eden, một
chuyên gia về dược phẩm sinh học tại Amterdam, và liên kết với
Amgen trong nghiên cứu và phát triễn dược phẩm sinh học trị ung thư. Đây là một
bước đi chiến lược nhằm làm cải thiện (Y1)tỉ suất sinh lợi cho hang trong tương
lai. Watson đã hạn chế đến mức thấp nhất chi phí cho nghiên cứu và phát triễn từ
năm 2006 - 18% xuống còn 6% năm 2011.
BẢN CHẤT LỢI THẾ CẠNH TRANH
CÁC KHỐI VƯỢC TRỘI CẠNH TRANH.
-
Hiệu quả vượt trội: Đây
là khối vượt trội mà công ty mong muốn và đang có nỗ lực thực hiện, thông
qua việc phân phối, Sản Suất hiệu quả Watson Luôn đầu tư vào hiệu quả, Giảm tỷ
trọng các hoạt động nghiên cứu phát triển, tập trung quản lý chuổi cung ứng
toàn cầu, Sản xuất toàn cầu.
-
Chất lượng vượt trội: chưa
đánh giá được , Các hoạt động không chú trọng nhiều đến chất lượng, Các hoạt động
chất lượng chỉ mang tính chất đảm bảo các hoạt động theo yêu cầu của FDA, và
ngành.
MÔ TẢ SỰ VƯỢC TRỘI TRONG HIỆU QUẢ.
- Cạnh tranh
trên hoạt động sản xuất: Duy trì cấu trúc giá vốn
trung bình 59% doanh thu, mức sinh lợi sản
xuất 41%. Watson sở hữu chuổi cung ứng toàn cầu, với việc tiếp cận các nguồn
nguyên liệu tại: Ấn Độ, Columbia. Tận dụng tối đa năng lực sư thừa của mình
trong sản xuất bằng các hoạt động cấp phép sản xuất.
- Cạnh tranh
trên hệ thống phân phối: Đây là một trong hai
nhân tố then chốt cho thành công trong hoạt động kin doanh thuốc Generics.
Watson là nhà phân phối lớn tư tại Hoa Kỳ, và lớn thứ 4 trên toàn cầu. Sử dụng
Fedex là nhà chuyên chở giúp tiết kiệm chi phí đầu tư và tăng tính chính xác
trong giao hàng.
Bản chất kinh doanh mà
Watson tập trung vào là tính hiệu quả vượt trội. Với việc đầu tư mở rộng các hoạt
dộng phân phối, sản xuất. Thu hẹp các hoạt động lien quan đến nghiên cứu phát
triễn. Nghiên cứu phát triễn mang tính trọng tâm, tập trung. Hạn chế việc mở rộng
việc đáp ứng khách hang bằng cách mở rộng chủng loại sản phẩm. Đầu tư nghiên cứu
phát triễn tập trung váo phụ nữ và dược phẩm sinh học. Thiết kế cơ cấu tinh giản
tối đa các chức năng, kết hợp chức năng, địa lý; kiểm soát tập trung các chức
năng nghiên cứu phát triễn, tài chính, nhân sự, tổ chức sản suất, tổ chức chuổi
cung ứng, nhằm tối đa hóa tính hiệu quả trong tổ chức.
NGUỒN GỐC LỢI THẾ CẠNH TRANH
Watson là doanh nghiệp
đơn ngành (dược) sở hữu Hai hoạt động mang lại hiệu quả vượt trội và mang lại lợi
thế cạnh tranh cho Watson là Sản xuất và phân phối, Đây là hai hoạt động chính
yếu mang lại lợi thế cạnh tranh chứ không phải là hoạt động nghiên cứu phát triễn.
Sở hữu các nguồn lực chiến
lược :
M1. Tổ chức cung ứng toàn cầu. (Đáng giá, hiếm, có thể copy).
M2. Nguồn lực sản xuât toàn cầu.
(đáng giá, không hiếm – dễ bắt chước)
M3. Phân phối Anda tại
thị trường Hoa Kỳ. -> là một năng lực cốt lõi. Đáng giá : Anda kênh phân phối thuốc tại thị trường Mỹ, Lớn thứ tư trên thị trường phân phối thuốc, Anda là một tài sản chiến lược cho Watson khi các doanh nghiệp dược khác muốn phát triễn thị trường tại Hoa Kỳ. Tài sản này mang về cho Watson doanh thu 771 triệu USD trong năm 2011. Hiếm : Phân phối Anda là đơn vị tài sản chiến lược trong phân phối thuốc của Watson. Thông qua Anda, Watson là công ty Mỹ duy nhất sở hữu tổ chức phân phối có ý nghĩa, tiếp cận trực tiếp với cac1hang4 dược độc lập. Khó bắt trước : Được tích lũy thời gian dài (từ năm 1991 đến nay); Không thể thay thế: Có thể thay thế bằng việc thuê ngoài các kênh phân phối thứ 3, nhưng sẽ có sự hạn chế trong kiểm soát và chi phí.
M4. Phổ sản phẩm thuốc
Generics rộng. (Đáng
giá, hiếm, nhưng dễ bị sao chép bởi hoạt động mua lại): Là doanh nghiệp đứng thứ 4 trên thế giới về thuốc Generics. Độ rộng của phổ sản phẩm đóng góp một phần đáng kể vào thành công này. Sự sẳn có của các sản phẩm này giúp Watson tận dụng (C1) cơ hội thị trường thuốc Generics trên thị trường ngày càng cao. Đây là một vũ khí Đắc lực trong cạnh tranh trên trường quốc tế. Phổ thuốc rộng.
M5. Tiếp cận nguồn vốn hiệu quả. ( đáng giá, là nguồn lực quân bình cho tất cả)
M6. Eden, và dự án phát triễn dược phẩm sinh học. ( Đáng giá, nhưng không hiếm, chưa là tính
năng vượt trội trong cạnh tranh)
Trong đó M3, là các năng lục đáng giá và hiếm mà Watson sở
hữu. Trong đó, M3 là một nguồn lực khả năng đã đáp ứng được tính vược trội cạnh
tranh.
Sự phân phối trên toàn cầu mới chỉ là một khà năng mới
phát triển trong giai đoạn từ 2006 đến nay. Nó chưa thực sự tạo ra một lợi thế
cạnh tranh, Tuy nhiên, Đây là định hướng cạnh tranh mà Watson đưa ra trong
tuyên bố sứ mệnh của mình. Tuy nhiên, Việc mở rộng kinh doanh toàn cầu là một sự
mở rộng khả năng phát triễne ệ thống phân phối đã được phát triễn tại Mỹ. M1 là
sự mở rộng cạnh tranh trong tương lai, sự cạnh tranh trong M1 là cạnh tranh về
mặt quy mô trong hệ thống phân phối và tính hiệu quả trong quản lý chuổi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét